Vùng biển nước ta có diện tích khoảng 1 triệu km2, là một phần của Biển Đông. Biển nước ta tiếp giáp với vùng biển các nước Trung Quốc, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Cam-pu-chia.
Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
Đối với vịnh Bắc Bộ, Việt Nam và Trung Quốc đã thống nhất về đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước, được xác định bằng 21 điểm nối tuần tự với nhau bằng các đoạn thẳng với toạ độ địa lí xác định.
Vùng biển miền Trung mở rộng ra Biển Đông, bao gồm nhiều đảo, quần đảo ven bờ và hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hoà).
Vùng biển Nam Bộ bao gồm một phần vịnh Thái Lan, có nhiều đảo và quần đảo như Phú Quốc, Côn Sơn,…
Một số đảo, quần đảo của nước ta hiện nay được tổ chức thành các đơn vị hành chính cấp huyện, cụ thể:
Stt | Huyện đảo | Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Diện tích (Km2) |
1 | Vân Đồn | Tỉnh Quảng Ninh | 551,30 |
2 | Cô Tô | Tỉnh Quảng Ninh | 46,20 |
3 | Cát Hải | Thành phố Hải Phòng | 345,00 |
4 | Bạch Long Vĩ | Thành phố Hải Phòng | 2,50 |
5 | Cồn Cỏ | Tỉnh Quảng Trị | 2,50 |
6 | Hoàng Sa | Thành phố Đà Nẵng | 305,00 |
7 | Lý Sơn | Tỉnh Quảng Ngãi | 9,97 |
8 | Trường Sa | Tỉnh Khánh Hòa | 496,00 |
9 | Phú Quý | Tỉnh Bình Thuận | 16,00 |
10 | Côn Đảo | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu | 75,15 |
11 | Kiên Hải | Tỉnh Kiên Giang | 30,00 |
12 | Phú Quốc | Tỉnh Kiên Giang | 589,23 |